7 Thuốc giảm tiết axit dạ dày hiệu quả nhanh

Thuốc giảm tiết axit dạ dày gồm có 2 loại chính là thuốc kháng histamine H2 và thuốc ức chế bơm proton. Nhóm thuốc này được sử dụng để điều trị viêm loét dạ dày tá tràng, trào ngược dạ dày thực quản, tiệt trừ vi khuẩn Hp, điều trị hội chứng Zollinger-Ellison, phòng ngừa và điều trị loét dạ dày do sử dụng NSAID,…

Thuốc giảm axit dạ dày
Thuốc giảm axit dạ dày gồm có 2 loại nhóm chính là thuốc ức chế bơm proton và kháng histamine H2

Thuốc giảm tiết axit dạ dày được sử dụng khi nào?

Thuốc giảm tiết axit dạ dày là nhóm thuốc có tác dụng ức chế hoặc làm ngăn chặn hoàn toàn hoạt động bài tiết axit. Hiện nay, nhóm thuốc này gồm có 2 loại chính là thuốc ức chế bơm proton và thuốc kháng histamine H2.

– Thuốc kháng histamine H2 (H2RA)

Thuốc kháng histamine H2 hoạt động bằng cách ức chế chọn lọc thụ thể H2 của tế bào viền ở dạ dày nhằm giảm sản xuất axit. Nhóm thuốc này ức chế bài tiết dịch vị không hoàn toàn (khả năng ức chế dao động khoảng 50 – 95%). Tuy nhiên do độ an toàn cao hơn so với PPI nên thuốc kháng histamine H2 là lựa chọn ưu tiên trong quá trình điều trị.

– Thuốc ức chế bơm proton (PPI)

PPI có tác dụng giảm sản xuất axit dạ dày trong thời gian dài và chỉ được sử dụng khi chống chỉ định hoặc không có đáp ứng khi sử dụng thuốc kháng histamine H2. Loại thuốc này được đánh giá có khả năng ức chế axit mạnh nhất hiện nay.

PPI hoạt động bằng cách ức chế proton và tế bào thành từ đó làm giảm sản xuất axit dạ dày. Thuốc được sử dụng trước khi dùng bữa ăn đầu tiên trong ngày 30 – 60 phút. PPI được hoạt hóa trong môi trường axit nên cần tránh sử dụng đồng thời với các loại thuốc trung hòa dịch vị dạ dày.

Thuốc giảm axit dạ dày
Thuốc giảm axit dạ dày được sử dụng để điều trị hầu hết các bệnh lý ở đường tiêu hóa trên

Các loại thuốc kháng axit dạ dày được chỉ định trong các trường hợp sau:

  • Điều trị viêm loét dạ dày tá tràng và các biến chứng
  • Tiệt trừ vi khuẩn Hp (Helicobacter pylori)
  • Phòng ngừa và điều trị loét dạ dày do sử dụng thuốc chống viêm không steroid (NSAID)
  • Điều trị hội chứng Zollinger-Ellison
  • Điều trị trào ngược dạ dày thực quản (GERD) và biến chứng
  • Dự phòng tái phát xuất huyết tiêu hóa không do vỡ tĩnh mạch thực quản
  • Chứng khó tiêu chức năng

Ngoài ra, nhóm thuốc này cũng được sử dụng trong những trường hợp không được đề cập trong bài viết.

7 Loại thuốc giảm tiết axit dạ dày phổ biến trên thị trường

Thuốc giảm tiết axit dạ dày được sử dụng khá phổ biến trong điều trị các vấn đề ở đường tiêu hóa trên. Dưới đây là một số loại thuốc có mặt trên thị trường:

1. Thuốc ức chế tiết axit Omeprazole

Omeprazole là hoạt chất giảm tiết axit dạ dày thuộc nhóm thuốc ức chế bơm proton. Thực nghiệm cho thấy, hoạt chất này có tác dụng giảm bài tiết axit dạ dày lâu dài nhưng có hồi phục (khoảng sau 5 ngày ngưng thuốc). Thuốc chỉ ức chế proton và tế bào thành dạ dày, không có tác dụng lên thụ thể histamine hay thụ thể acetylcholin.

Khi kiểm tra nội soi nhận thấy, tỷ lệ liền sẹo ở vết loét tá tràng đạt 65% sau 14 ngày sử dụng và 95% sau 4 tuần. Thuốc Omeprazole được sử dụng 1 liều duy nhất 20mg/ ngày. Đối với viêm loét tá tràng tiến triển, thuốc được sử dụng trong 2 – 4 tuần lễ, loét dạ dày tiến triển được sử dụng trong 4 – 8 tuần và viêm thực quản do trào ngược được sử dụng trong khoảng 4 tuần. Riêng đối với hội chứng Zollinger-Ellison, liều lượng được cân chỉnh tùy theo triệu chứng của từng trường hợp.

Thuốc giảm axit dạ dày
Omeprazole được sử dụng 1 liều duy nhất 20mg/ ngày trong 4 – 8 tuần

Thuốc Omeprazole tương đối an toàn, có thể cho người cao tuổi và người suy thận. Tuy nhiên khi sử dụng cho bệnh nhân suy giảm chức năng gan, cần điều chỉnh liều lượng phù hợp. Hiện nay trên thị trường có nhiều biệt dược chứa Omeprazole với hàm lượng 10mg, 20mg, 40mg, 80mg,…

2. Thuốc giảm bài tiết dịch vị Lansoprazole

Lansoprazole cũng là thuốc giảm bài tiết dịch vị nhóm ức chế bơm proton. Thuốc có cơ chế hoạt động tương tự các PPI khác. Khi sử dụng loại thuốc này, tránh dùng đồng thời với thuốc Atazanavir (thuốc kháng virus được sử dụng trong điều trị HIV- AIDS). Ngoài ra, Lansoprazole còn làm chậm quá trình chuyển hóa và bài tiết Phenytoin và Diazepam. Vì vậy cần thông báo với bác sĩ lịch sử dùng thuốc để được tránh tình trạng tương tác.

thuốc giảm tiết axit dạ dày
Thuốc giảm tiết axit dạ dày Lansoprazol được sử dụng với liều 30mg/ lần/ ngày trong 4 – 8 tuần

Hiện nay, thuốc Lansoprazole chủ yếu được sử dụng với liều 30mg/ lần/ ngày trong khoảng 4 – 8 tuần tùy vào tình trạng sức khỏe. Ngoài các tác dụng phụ thông thường, Lansoprazole còn gây sốt, tăng acid uric hoặc tăng cholesterol toàn phần.

3. Thuốc Pantoprazole giảm tiết axit dạ dày

Pantoprazole có cơ chế hoạt động và hoạt tính tương tự Lansoprazole. Thuốc hoạt động bằng cách ức chế bơm proton ở thành tế bào dạ dày khiến cơ quan giảm sản xuất dịch vị trong một thời gian dài. Thực nghiệm cho thấy, loại thuốc này có thể làm lành vết loét đến 95% sau 8 tuần điều trị.

thuốc giảm tiết axit dạ dày
Pantoprazole có thể làm lành vết loét ở dạ dày và tá tràng đến 95% sau 8 tuần điều trị

Thuốc được sử dụng 1 lần/ ngày (thường là liều 40mg) trước khi ăn sáng khoảng 1 giờ. Tuy nhiên nếu dùng trong phác đồ tiệt trừ vi khuẩn Helicobacter pylori, thuốc có thể được yêu cầu sử dụng 2 lần/ ngày (sáng – tối).

4. Thuốc ức chế tiết axit Cimetidin

Cimetidin là thuốc giảm bài tiết axit dạ dày thuộc nhóm kháng histamine H2. Thuốc có công thức gần giống với histamine nên có khả năng đối kháng chọn lọc với histamine thụ thể H2 ở thành tế bào. Với cơ chế này, Cimetidin có khả năng làm giảm quá trình bài tiết dịch vị. Ngoài ra, thuốc còn có hiệu quả giảm nồng độ HCl trong dịch vị dạ dày.

thuốc giảm tiết axit dạ dày
Cimetidin là thuốc giảm bài tiết axit dạ dày thuộc nhóm kháng histamine H2

Tuy nhiên so với các PPI, thuốc kháng histamine H2 nói chung và Cimetidin nói riêng chỉ giảm tiết axit không hoàn toàn. Thực nghiệm cho thấy, thuốc Cimetidin chỉ giảm sản xuất axit dạ dày khoảng 50%.

Do hiệu quả giảm axit không tuyệt đối nên Cimetidin ít khi được sử dụng trong điều trị vi khuẩn Hp mà chủ yếu được dùng để chữa hội chứng trào ngược dạ dày, hội chứng Zolinger-Ellison, loét dạ dày – tá tràng,… Thuốc được sử dụng với liều 300 – 400mg/ 2 lần/ ngày trước khi ăn sáng và trước khi ngủ trong thời gian từ 4 – 8 tuần.

Không sử dụng thuốc Cimetidin cho phụ nữ mang thai và người đang cho con bú. Đồng thời không dùng chung với thuốc chống đông Warfarin, Theophylline và Phenytoin.

Chữa trào ngược dạ dày bằng Đông y

5. Thuốc giảm tiết axit dạ dày Ranitidine

Ranitidine thuộc nhóm kháng histamine H2 và có cơ chế tương tự Cimetidine. Thực nghiệm cho thấy, khả năng ức chế sản xuất dịch vị của thuốc Ranitidine mạnh hơn Cimetidine khoảng 4 – 9 lần nhưng ít gây ra tác dụng ngoại ý.

Thuốc được sử dụng với liều 150mg/ 2 lần/ ngày hoặc 300mg/ lần/ ngày. Tương tự các loại thuốc kháng histamine H2 khác, Ranitidine có thể thay đổi sinh khả dụng của các loại thuốc như Metoprolol, Nifedipine, Ketoconazole,…

6. Thuốc Famotidin giảm bài tiết dịch vị

Famotidin là thuốc giảm axit dạ dày thuộc nhóm thuốc kháng histamine H2. Thuốc làm giảm cả số lượng và nồng độ HCl trong dịch vị dạ dày. Khả năng giảm tiết axit của Famotidin lên đến 94% cao hơn rất nhiều so với Cimetidine.

thuốc giảm tiết axit dạ dày
Famotidine có thể ức chế bài tiết axit dạ dày lên đến 94%

Trong thời gian điều trị, thuốc được sử dụng 20mg/ 2 lần/ ngày hoặc 40mg/ lần/ ngày. Đối với trường hợp dự phòng tái phát, thuốc Famotidin được dùng 20mg/ lần/ ngày vào buổi tối trước khi đi ngủ. Đối với những trường hợp nặng hoặc gặp khó khăn khi nuốt, có thể sử dụng thuốc dạng tiêm với hàm lượng tương tự thuốc uống.

7. Thuốc Nizatidine ức chế sản sinh axit dạ dày

Nizatidine thuộc nhóm thuốc kháng histamine H2, thuốc ức chế chọn lọc histamine ở thụ thể H2 nằm trên tế bào thành dạ dày. Thuốc không có tác dụng đối kháng với histamine ở thụ thể H1.

Thuốc giảm axit dạ dày
Thuốc Nizatidine thường được sử dụng với liều 150mg/ 2 lần/ ngày trong 4 – 8 tuần

Thuốc Nizatidine thường được sử dụng với liều 150mg/ 2 lần/ ngày trong 4 – 8 tuần. Trong một số trường hợp cần thiết, thuốc còn được sử dụng đến 12 tuần nhằm điều trị viêm thực quản, cải thiện ợ nóng do trào ngược,…

Tác dụng phụ khi sử dụng thuốc ức chế bài tiết axit dạ dày

Tăng tiết axit dạ dày được xem là nguyên nhân chính gây viêm loét niêm mạc, trào ngược, xuất huyết, thủng dạ dày,… Ngoài ra, axit tăng tiết quá mức còn tạo điều kiện cho vi khuẩn Helicobacter pylori phát triển mạnh.

Tuy nhiên trên thực tế, axit dạ dày giữ nhiều chức năng quan trọng như tiêu hóa thức ăn và ngăn ngừa nhiễm trùng đường tiêu hóa. Do đó, sử dụng thuốc giảm axit dạ dày có thể gây ra nhiều rủi ro và tác dụng không mong muốn.

Nếu gặp vấn đề khi điều trị các chứng đau dạ dày – Liên hệ chuyên gia để được tư vấn cụ thể hơn

Tác dụng phụ khi sử dụng thuốc kháng histamine H2:

  • Tác dụng phụ ít gặp: Chóng mặt, nhầm lẫn, táo bón, mệt mỏi, đau đầu, ban đỏ, tiêu chảy
  • Tác dụng phụ hiếm gặp: Hạ huyết áp

Hầu hết các loại thuốc kháng histamine H2 đều tương đối lành tính – trừ Cimetidin. Loại thuốc này có thể gây ra chứng vú to, bất lực và giảm ham muốn tình dục. Tuy nhiên các triệu chứng này đều thuyên giảm sau khi ngưng dùng thuốc.

Tác dụng phụ khi dùng thuốc ức chế bơm proton:

  • Tác dụng thường gặp: Tiêu chảy, nhức đầu, đau họng, buồn nôn, nôn mửa,…
  • Tác dụng phụ khi dùng trong thời gian dài: Viêm đại tràng giả mạc do nhiễm Clostridium difficile, viêm phổi, loãng xương, thiếu vi chất dinh dưỡng,…

Một số lưu ý khi sử dụng thuốc giảm bài tiết axit

Thuốc giảm tiết axit dạ dày là nhóm thuốc được sử dụng trong điều trị hầu hết các bệnh lý ở đường tiêu hóa trên như hội chứng Zollinger-Ellison, viêm thực quản do hồi lưu, trào ngược dạ dày thực quản, loét dạ dày tá tràng, tiệt trừ vi khuẩn Hp,…

thuốc giảm tiết axit dạ dày
Trong trường hợp gặp phải tác dụng phụ, cần thông báo với bác sĩ để được xử lý kịp thời

Tuy nhiên nhóm thuốc này có thể gây ra một số tác dụng không mong muốn và rủi ro khi sử dụng. Vì vậy khi dùng thuốc, cần lưu ý những thông tin quan trọng sau:

  • Nếu có tiền sử dị ứng với thuốc ức chế bơm proton hoặc thuốc kháng histamine H2, cần thông báo với bác sĩ để phòng ngừa nguy cơ dị ứng chéo giữa các loại thuốc cùng nhóm.
  • Hoạt động làm giảm bài tiết axit có thể làm nguy cơ viêm đại tràng giả mạc. Trong trường hợp tiêu chảy kéo dài, tăng tần suất đi tiêu, có mủ trong phân, sốt cao, nôn ói dữ dội… cần ngưng sử dụng thuốc và thông báo ngay với bác sĩ để được xử lý kịp thời.
  • Nếu nhận thấy tác dụng phụ khi dùng thuốc, nên trao đổi với bác sĩ để được cân nhắc về việc tiếp tục sử dụng hoặc thay thế bằng loại thuốc khác.
  • Đối với loét dạ dày tá tràng, phải loại trừ nguy cơ ác tính trước khi sử dụng thuốc ức chế bài tiết dịch vị.
  • Cân nhắc sử dụng viên uống bổ sung canxi và vitamin D cho người cao tuổi hoặc những đối tượng có nguy cơ loãng xương cao trước khi sử dụng thuốc ức chế bơm proton.
  • Để giảm nguy cơ rối loạn tiêu hóa khi sử dụng thuốc ức chế bài tiết axit, nên ăn chín uống sôi, bổ sung 2 – 2.5 lít nước/ ngày và tăng cường bổ sung thực phẩm chứa probiotic (lợi khuẩn).
  • Song song với việc sử dụng thuốc giảm tiết axit dạ dày, nên xây dựng lối sống lành mạnh và khoa học để hỗ trợ điều trị và tăng tốc độ phục hồi thương tổn ở niêm mạc tiêu hóa.

Thuốc giảm tiết axit dạ dày được sử dụng trong điều trị nhiều bệnh lý ở đường tiêu hóa trên. Tùy vào mức độ sản xuất dịch vị, triệu chứng và tình trạng sức khỏe cụ thể ở từng trường hợp, bác sĩ sẽ chỉ định loại thuốc có cơ chế và hoạt tính phù hợp. Cần tránh tình trạng tùy tiện sử dụng thuốc khi chưa tiến hành chẩn đoán và loại trừ nguy cơ ác tính.