Các thuốc điều trị vi khuẩn HP mới nhất theo phác đồ

Thuốc trị vi khuẩn HP được sử dụng để điều trị các bệnh lý ở dạ dày dương tính với xoắn khuẩn Helicobacter pylori. Phác đồ tiệt trừ vi khuẩn này thường phối hợp từ 3 – 4 loại thuốc nhằm hạn chế nguy cơ kháng thuốc, phục hồi ổ viêm loét và đảm bảo hiệu quả ức chế vi khuẩn của kháng sinh.

thuốc trị vi khuẩn HP
Tìm hiểu các loại thuốc trị vi khuẩn HP theo phác đồ của Bộ y tế

Các loại thuốc trị vi khuẩn HP theo phác đồ Tây y

Thuốc trị vi khuẩn HP (Helicobacter pylori) được chỉ định trong điều trị viêm loét dạ dày tá tràng dương tính với loại xoắn khuẩn này. Khác với những nguyên nhân thông thường, các trường hợp dương tính với vi khuẩn HP phải sử dụng phác đồ riêng biệt nhằm tiệt trừ hại khuẩn và phục hồi ổ viêm loét.

Hầu hết các loại kháng sinh điều trị vi khuẩn HP đều có hoạt tính kém ở môi trường axit. Vì vậy hiện nay phác đồ tiệt trừ vi khuẩn này thường phối hợp 2 – 3 loại kháng sinh với thuốc giảm axit dạ dày (và) thuốc bảo vệ niêm mạc. Phác đồ điều trị vi khuẩn HP thường kéo dài từ 10 – 14 ngày. Tuy nhiên đối với những trường hợp điều trị thất bại, thời gian điều trị có thể kéo dài đến nhiều tháng.

thuốc trị vi khuẩn HP
Thuốc trị vi khuẩn HP được dùng trong điều trị viêm loét dạ dày tá tràng (+) với vi khuẩn này

Dưới đây là một số loại thuốc điều trị vi khuẩn HP theo phác đồ của Bộ y tế:

1. Kháng sinh tiệt trừ vi khuẩn HP

Kháng sinh là thuốc điều trị đặc hiệu đối với vi khuẩn Helicobacter pylori. Nhóm thuốc này tác động trực tiếp đến hoạt động và quá trình nhân đôi của vi khuẩn, từ đó ức chế và tiêu diệt hại khuẩn có trong dạ dày.

Một số loại kháng sinh được dùng trong phác đồ tiệt trừ vi khuẩn HP, bao gồm:

Amoxicillin

Amoxicillin là kháng sinh nhóm penillicin có tác diệt khuẩn bằng cách gắn vào một hoặc nhiều protein của vi khuẩn nhằm ức chế khả năng sinh tổng hợp peptidoglycan – thành phần quan trọng của thành tế bào. Thiếu hụt peptidoglycan khiến vi khuẩn bị kìm hãm và tự phân hủy.

Loại kháng sinh này tương đối bền trong dịch vị dạ dày nên được ưu tiên sử dụng để tiệt trừ vi khuẩn. Tuy nhiên Amoxicillin không được sử dụng cho người bị tăng bạch cầu đơn nhân, quá mẫn với kháng sinh nhóm penicillin và cephalosporin.

Clarithromycin

Phác đồ chứa Clarithromycin (Clarithromycin + Amoxicillin + PPI) chỉ được sử dụng đối với bệnh nhân không sử dụng kháng sinh Clarithromycin trong thời gian gần đây. Clarithromycin là kháng sinh macrolid bán tổng hợp có khả năng diệt khuẩn mạnh. Hoạt chất này gắn vào tiểu đơn vị ribosom nhằm ức chế quá trình tổng hợp protein khiến vi khuẩn không có khả năng tồn tại và nhân đôi.

Trong tiệt trừ vi khuẩn HP, Clarithromycin được sử dụng với hàm lượng 500mg/ 3 lần/ ngày. Chống chỉ định thuốc cho người bị dị ứng kháng sinh macrolid và người đang sử dụng dẫn chất của Ergotamin, Pimozide và Cisaprid.

Tetracycline

Hiện nay khá nhiều chủng vi khuẩn đã kháng kháng sinh Tetracycline nên loại thuốc này thường được phối hợp đồng thời với Metronidazole/ Tinidazole để tiệt trừ vi khuẩn HP và hạn chế nguy cơ vi khuẩn kháng thuốc.

Tetracycline có khả năng ức chế tổng hợp protein và kìm hãm hoạt động của vi khuẩn
Tetracycline có khả năng ức chế tổng hợp protein và kìm hãm hoạt động của vi khuẩn

Tetracycline là kháng sinh có phổ kháng khuẩn rộng. Hoạt chất này gắn vào đơn vị 30S của ribosom nhằm ức chế quá trình ức chế tổng hợp protein và kìm hãm sự phát triển của vi khuẩn. Không sử dụng kháng sinh này cho trẻ dưới 8 tuổi và người quá mẫn với bất cứ thành phần nào trong thuốc.

Metronidazole/ Tinidazole

Metronidazole/ Tinidazole là dẫn chất 5-nitro-imidazole có hiệu quả ức chế đối với vi khuẩn kỵ khí và động vật nguyên sinh. Các hoạt chất này liên kết và làm vỡ cấu trúc xoắn của ADN trong vi khuẩn. Khi các sợi ADN bị phá vỡ, tế bào vi khuẩn sẽ bị kìm hãm và tiêu diệt.

Chống chỉ định nhóm kháng sinh này đối với người có tiền sử mẫn cảm với các dẫn chất nitro-imidazol và cần hạn chế sử dụng thuốc trong 3 tháng đầu thai kỳ. Trong điều trị vi khuẩn HP, Metronidazole/ Tinidazole thường được phối hợp với kháng sinh Clarithromycin, Tetracycline hoặc Amoxicillin.

2. Thuốc ức chế bơm proton (PPI)

Thuốc ức chế bơm proton (PPI) được sử dụng nhằm giảm axit dạ dày và đảm bảo hoạt tính tiệt trừ vi khuẩn của kháng sinh. Nhóm thuốc này ức chế bơm proton của tế bào viền dạ dày bằng cách ức chế men H+/ K+ ATPase. Hiện nay, thuốc ức chế bơm proton được đánh giá là loại thuốc có khả năng giảm bài tiết axit mạnh và hiệu quả kéo dài.

Thuốc ức chế bơm proton có khả năng ức chế bài tiết axit dạ dày mạnh và kéo dài
Thuốc ức chế bơm proton có khả năng ức chế bài tiết axit dạ dày mạnh và kéo dài

Ngoài khả năng hỗ trợ hoạt tính của kháng sinh, PPI còn giúp tái tạo và phục hồi ổ viêm loét ở niêm mạc dạ dày. Thực nghiệm lâm sàng nhận thấy, sử dụng thuốc trong 4 – 8 tuần có thể cải thiện ổ viêm loét từ 80 – 95%. Các loại thuốc ức chế bơm proton được sử dụng trong phác đồ tiệt trừ vi khuẩn HP, bao gồm Esomeprazole, Omeprazole, Rabeprazole, Pantoprazole, Lansoprazole,…

3. Thuốc kháng histamine H2

Thuốc kháng histamine H2 có khả năng giảm tiết axit dạ dày. Tuy nhiên do hiệu quả ức chế kém hơn PPI nên nhóm thuốc này ít được sử dụng trong phác đồ tiệt trừ vi khuẩn HP, trừ những trường hợp không thể sử dụng thuốc ức chế bơm proton.

tác dụng phụ khi dùng thuốc điều trị hp
Thuốc kháng histamine H2 có hiệu quả giảm tiết axit kém hơn PPI nên hiện nay ít được sử dụng

Thuốc kháng histamine H2 ức chế cạnh tranh đối với histamine ở thụ thể H2 của tế bào thành nhằm hạn chế hoạt động sản xuất axit. Nhóm thuốc này có khả năng giảm tiết dịch vị khi đói và hạn chế bài tiết axit được kích thích bởi thức ăn, caffeine, insulin và histamine.

Chống chỉ định thuốc kháng histamine cho người quá mẫn với thành phần của thuốc. Đồng thời phải thận trọng khi sử dụng nếu có vấn đề về gan và thận.

4. Thuốc bảo vệ niêm mạc Bismuth

Bismuth là thuốc bảo vệ niêm mạc dạ dày duy nhất được dùng trong phác đồ tiệt trừ vi khuẩn HP. Loại thuốc này không ảnh hưởng đến hoạt tính của kháng sinh, đồng thời có khả năng che phủ ổ viêm loét và hỗ trợ ức chế vi khuẩn.

Bismuth có khả năng bao phủ lên đáy ổ loét dạ dày nhằm hạn chế quá trình ăn mòn của HCl và các enzyme có trong dịch vị. Để tiệt trừ vi khuẩn HP, loại thuốc này thường được phối hợp với 2 loại kháng sinh + thuốc ức chế bơm proton/ thuốc kháng histamine H2.

Chống chỉ định thuốc Bismuth cho người bị bệnh thận nặng và quá mẫn với thành phần trong thuốc
Chống chỉ định thuốc Bismuth cho người bị bệnh thận nặng và quá mẫn với thành phần trong thuốc

Không sử dụng thuốc Bismuth cho người bị bệnh thận nặng và quá mẫn với các thành phần trong thuốc. Ngoài ra cần thận trọng khi sử dụng loại thuốc này nếu có tiền sử xuất huyết tiêu hóa trên. Trong trường hợp không thể sử dụng thuốc Bismuth, bác sĩ có thể chỉ định phác đồ 4 thuốc không chứa loại thuốc này (phối hợp 3 loại kháng sinh + PPI).

Tác dụng phụ khi dùng thuốc Tây y điều trị HP

Hầu hết các loại thuốc trị vi khuẩn HP đều có thể gây ra tác dụng không mong muốn. Một số tác dụng phụ thường gặp khi sử dụng các loại thuốc này, bao gồm:

tác dụng phụ khi dùng thuốc điều trị hp
Sử dụng thuốc trị vi khuẩn HP có thể gây đau bụng, tiêu chảy, buồn nôn, nôn mửa,…
  • Amoxicillin có thể gây ngoại ban sau khoảng 7 ngày sử dụng. Ngoài ra thuốc cũng có thể phát sinh một số tác dụng phụ ít gặp hơn như ban đỏ, tiêu chảy, buồn nôn, mề đay, ban dát sần – đặc biệt là hội chứng Stevens-Johnson.
  • Tetracycline có thể gây tiêu chảy, buồn nôn và nôn mửa khi sử dụng. Bên cạnh đó, thuốc cũng có thể gây ra một số tác dụng phụ ít gặp như tăng nhạy cảm khi tiếp xúc với ánh nắng, phù Quincke, nổi mề đay và phản ứng dị ứng ngoài da.
  • Tương tự Tetracycline, Clarithromycin có thể gây ra một số triệu chứng rối loạn tiêu hóa như đau bụng, buồn nôn, tiêu chảy và nôn mửa. Ở một số ít trường hợp, thuốc còn gây rối loạn chức năng gan, viêm gan, nổi mề đay, mẩn ngứa, chóng mặt, buồn ngủ, mệt mỏi và đau đầu.
  • Metronidazole/ Tinidazole có thẻ gây tiêu chảy, đau bụng, chán ăn, buồn nôn và miệng có vị kim loại. Tuy nhiên các tác dụng phụ này đều có xu hướng thuyên giảm sau khi kết thúc phác đồ điều trị.
  • Thuốc ức chế bơm proton có thể gây khô miệng, đau bụng và táo bón trong thời gian sử dụng. Nhóm thuốc này gây ức chế bài tiết axit trong thời gian dài nên có thể khiến một số vi khuẩn có hại như Clostridium difficile phát triển mạnh và gây ra viêm đại tràng giả mạc.
  • Thuốc kháng histamine H2 có thể gây choáng váng, phát ban, tiêu chảy và mệt mỏi trong thời gian sử dụng (chủ yếu là thuốc Cimetidin). Ngoài ra, nhóm thuốc này còn gây viêm gan, giảm bạch cầu, tăng creatininhuyết nhẹ và tăng transaminase huyết thanh.
  • Thuốc bao phủ niêm mạc Bismuth có thể nhuộm đen lưỡi và răng (có hồi phục). Bên cạnh đó thuốc cũng có thể làm phát sinh một số tác dụng phụ ít gặp như nôn mửa, buồn nôn, bệnh não, gây độc tính lên thận và thần kinh.

Thuốc điều trị vi khuẩn HP cũng có thể gây ra một số tác dụng phụ khác không được đề cập trong bài viết. Nếu nhận thấy các biểu hiện bất thường, nên thông báo với bác sĩ để được xử lý và khắc phục kịp thời.

Trong những trường hợp nhiễm khuẩn HP mãn tính lâu năm, đã từng dùng nhiều Tây y không có hiệu quả thì người bệnh nên tham khảo ý kiến chuyên gia để thay đổi phương pháp khác tối ưu hơn. Vì vi khuẩn HP có thể sản sinh ra kháng thể kháng lại thuốc nên về lâu dài, Tây y không phải là giải pháp tốt nhất cho người bệnh.

Một số lưu ý khi sử dụng thuốc điều trị vi khuẩn HP

Thuốc điều trị vi khuẩn HP có khả năng tiêu trừ vi khuẩn và phục hồi ổ viêm loét ở dạ dày. Nếu tuân thủ chỉ định của bác sĩ, vi khuẩn sẽ được tiệt trừ hoàn toàn chỉ sau một thời gian ngắn. Ngược lại sử dụng thuốc không đều hoặc sai cách có thể khiến vi khuẩn kháng kháng sinh và dẫn đến điều trị thất bại.

uống thuốc trị hp có mệt ko
Chỉ sử dụng thuốc khi đã xét nghiệm vi khuẩn HP và tham vấn y khoa

Vì vậy khi sử dụng thuốc điều trị vi khuẩn HP, nên chú ý một số vấn đề sau:

  • Chỉ sử dụng thuốc khi đã tiến hành xét nghiệm vi khuẩn HP.
  • Nên thông báo với bác sĩ tình trạng sức khỏe và tiền sử dị ứng để được xây dựng kháng sinh đồ phù hợp.
  • Hầu hết các loại kháng sinh trị vi khuẩn HP đều có thể gây rối loạn tiêu hóa. Tuy nhiên các triệu chứng thường có mức độ nhẹ và có xu hướng thuyên giảm dần sau khi ngưng thuốc.
  • Nếu nhận thấy các dấu hiệu của viêm đại tràng giả mạc (sốt cao, đau quặn bụng, tiêu chảy, phân có mủ hoặc dịch nhầy), cần  chủ động ngưng thuốc và thông báo với bác sĩ trong thời gian sớm nhất.
  • Để giảm tác dụng phụ của thuốc điều trị vi khuẩn HP, nên bổ sung nhiều nước, rau xanh, trái cây và sữa chua. Các nhóm thực phẩm này giúp làm sạch ống tiêu hóa, ức chế hại khuẩn và bổ sung lợi khuẩn cho đường ruột.
  • Vi khuẩn Helicobacter pylori có khả năng kháng thuốc cao. Vì vậy nên sử dụng thuốc đều đặn theo chỉ định của bác sĩ. Tuyệt đối không tự ý ngưng thuốc hoặc hiệu chỉnh liều.
  • Không tự ý phối hợp phác đồ tiệt trừ vi khuẩn HP với các viên uống hỗ trợ hoặc thảo dược tự nhiên. Hoạt chất trong các chế phẩm này có thể ảnh hưởng đến hoạt tính và làm giảm hiệu quả điều trị.
  • Nên phối hợp sử dụng thuốc với chế độ dinh dưỡng hợp lý, sinh hoạt khoa học và tập thể dục điều độ. Lối sống lành mạnh không chỉ duy trì cơ thể khỏe mạnh mà còn hỗ trợ ức chế hại khuẩn và giảm các tác dụng phụ do thuốc điều trị vi khuẩn HP gây ra.
  • Trong thời gian điều trị, nên ăn chín uống sôi, ăn uống riêng và tránh tiếp xúc với thân mật với người khỏe mạnh. Vi khuẩn này có thể lây nhiễm thông qua các vật dụng trung gian, nước bọt và phân.

Bài viết đã tổng hợp các loại thuốc điều trị vi khuẩn HP theo phác đồ của Bộ y tế. Hy vọng qua những thông tin trên, bạn đọc có thể hiểu hơn về cơ chế, hiệu quả và tác dụng của các loại thuốc này. Tuy nhiên để được tư vấn rõ hơn về liều lượng và thời gian sử dụng, bạn nên trực tiếp trao đổi với bác sĩ chuyên khoa.